Quán chúng

Tên tiếng Việt: Lưỡi hái, ráng.

Tên khoa học: Cyrtomium fortunei J.Sm. Aspidum Falcatum.BR.CH.

Họ khoa học: Họ dương xỉ (Polypodiaceae).

Tên thuốc: Rhizoma Dryopteris crassirhizomae.

Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Cyrtomii Fortunei, thường gọi là Quán chúng. Củ to khô ngoài nâu đen, trong nâu vàng, sạch bẹ, không mốc là tốt.

  • Quán chúng là một vị thuốc tương đối hay dùng trong đông y. Tuy nhiên nguồn gốc rất phức tạp và chưa thống nhất. Trước đây căn cứ vào các tài liệu của Trung Quốc, ta thường xác định quán chúng là thân rễ của cây Cyrtomium fortunei J.Sm (họ Polypodiaceae). Theo A.Petelot (1954, Les planes medicinales du 319) thì cây này có ở Việt Nam. Tại nhiều vùng nhân dân ta dùng thân rễ của nhiều loài quyết khác nhau tên khoa học chưa được ai xác định chính xác.
  • Năm 1961 tại Trung Quốc (1961-Trung dược trí I) các tác giả có báo cáo đã điều tra nguồn gốc quán chúng tại nhiều vùng ở Trung Quốc (Đông Bắc, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Phúc Kiến..) nhưng chưa hề thấy ở đâu dùng thân rễ cây Cyrtomium fortunei J. Sm như thường ghi trong nhiều tài liệu trước.
  • Chúng tôi giới thiệu tóm tắt một số tài liệu về nguồn gốc và công dụng của vị quán chúng để chúng ta tham khảo và nghiên cứu để chỉnh lý lại trên cơ sở thực tế sử dụng ở Việt Nam ta.
  • Quán là xâu, chuỗi, chúng là nhiều, vì vị quán chúng trông giống như nhiều cành xâu vào gốc cây nên đặt tên như vậy.
  • Trong sách vở người ta mô tả, đây là một thứ cây mọc ở khe núi, hình giống đuôi chim chả, da đen thịt đỏ.
  • Theo Dược học tạp chí (Nhật 39; 905, 1920) trong Đông bắc quán chúng có filixin, filmaron C47H56O16, albaspidin C25H38O8. Filixin thủy phân sẽ cho axit filixic C35H40O12 và aspidinola C12H16O4, ngoài ra còn có axit filmaric chất béo.

Công dụng và liều dùng

  • Tính chất theo tài liệu cổ của quán chúng là vị nhặng hơi chát, ngọt hậu, hơi hàn, có tác dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, tán ứ, cầm máu, giải độc, sát trùng, dự phòng bệnh thời khí.
  • Dùng trong những bệnh trừ tà nhiệt, chất độc chứa trong bụng, phá trưng hà (hòn khối trong bụng), trị bạch thốn trùng (sán). Còn dùng làm thuốc sát trùng, chữa băng đới, thuốc phụ khoa.
  • Coi vậy ta thấy một loài  có tác dụng tẩy sán như loài dương xỉ đực, trong tây y (dương xỉ đực Aspidium filix-mas Roth, thuộc họ Tàm kiển-Polypodiaceae. Trong dương xỉ đực có chất tanin-axit filicotannic, chất béo, chất sáp, nhựa, tinh dầu, filixin, filmaron).
  • Liều dùng ngày dùng 6-12g. Trong sách cổ nói: những người tỳ hư, vị hàn không thực nhiệt không được dùng.

Phòng trị bệnh cảm cúm (khi có dịch hoặc mùa bệnh cảm cúm)

Quán chúng thang (Nghiệp Phương): Quán chúng 14g, Cam thảo 8g, Kinh giới 12g, Tử tô 12g. Sắc uống nóng ngày 1 thang, chia 2-3 lần.

– Trà phòng dịch bệnh cúm: Hãm nước uống hàng ngày, liệu trình 15 – 30 ngày hoặc đến khi hết mùa dịch bệnh.

Công thức phương Trung y dược giúp dự phòng COVID-19 kinh nghiệm

Thành phần: Hoắc hương 10g, Hồng cảnh thiên 15g (NẾU CÓ), Kim ngân hoa 10g, Quán chúng 6g, Hổ trượng 6g, Lô căn 15g.

Công dụng: Phương hương hóa trọc, ích khí giải độc.

– Cách dùng: Sắc uống, chia 2-3 lần/ngày. Hoặc làm trà, uống thay nước hàng ngày. Liệu trình 7-30 ngày hoặc khi hết mùa dịch bệnh hoành hành.

– Thuyết minh:  thanh nhiệt giải độc, là dược vật thường dùng dự phòng trong Trung y dược, sách Hội ước y kính viết: Giải thời hành dịch khí. Sách Bản thảo chính nghĩa viết: Thời dịch thịnh hành, dùng dược liệu này ngâm vào chum nước, lấy nước uống thường xuyên sẽ không bị truyền nhiễm. Còn giúp lắng cặn bẩn, làm sạch nước, giúp không bị phạm trăm thứ độc. Một mình nó có công năng giải độc, đừng chê rẻ tiền mà bỏ phí không dùng.

Đơn thuốc có quán chúng dùng trong nhân dân

  • Chữa băng huyết: quán chúng 20g sắc với rượu mà uống.
  • Xích bạch đới lâu ngày không khỏi, sau khi để mất máu nhiều: một củ quán chúng để nguyên, tẩm dấm cho ướt, nướng thơm để nguội tán nhỏ. Ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 6g, dùng rượu mà chiêu thuốc.
  • Phòng bệnh: trong mùa ôn dịch người ta thường cho quán chúng vào bể nước ăn cho khỏi độc (theo Hoàng cung Tú-Bản thái cương mục của Lý Thời Trân).
  • Chữa lỵ: quán chúng sao vàng tán bột, kim ngân hoa, sao vàng tán bột, mỗi vị 20g, cam thảo bột 10g. Trộn đều, mỗi lần uống 1-2g, ngày uống 3-4 lần (kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).

 

              Thân rễ  đã sơ chế thành vị thuốc sống

 

                Lát  khô đã sơ chế thành vị thuốc, hút túi chân không
Nước sắc quán chúng, vị nhẫn chát, ngọt hậu.

 

Nam Y Dược Phú Tuệ trên Facebook tại đây

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.