Tên Tiếng Việt: Ngải diệp, Dã ngải, Ngải cứu 

Tên Khoa Học: Artemisia vulgaris L.,

Họ: Cúc (Asteraceae). 

Công dụng: Vị đắng cay, tính ấm, chỉ huyết, trừ hàn thấp, điều kinh, an thai, chữa lỵ, thổ huyết, máu cam, băng huyết, lậu huyết, bạch đới, đau dây thần kinh, dùng làm thuốc xoa bóp chữa phong thấp, chữa tăng huyết áp. Lá khô dùng làm mồi cứu trên các huyệt.

NGẢI CỨU

Tên khác: Ngải diệp, Dã ngải, Ngải cứu

Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.,

họ Cúc (Asteraceae).

Mô tả: Cây cỏ sống nhiều năm, cao 0,3-1m, cành non có lông. Lá mọc so le, phiến lá xẻ lông chim, mặt trên xanh sẫm, mặt dưới màu trắng xám mang nhiều lông, vò nát có mùi thơm hắc. Cụm hoa hình đầu nhỏ, mọc tập trung thành chùm kép ở đầu cành.

Bộ phận dùng: Lá có lẫn ít cành non (Folium Artemisiae vulgaris). Lá phơi khô, tán nhỏ, rây lấy phần lông trắng và tơi gọi là ngải nhung thường làm mồi cứu.

Thành phần hoá học chính: Tinh dầu, flavonoid.

Công dụng: Vị đắng cay, tính ấm, chỉ huyết, trừ hàn thấp, điều kinh, an thai, chữa lỵ, thổ huyết, máu cam, băng huyết, lậu huyết, bạch đới, đau dây thần kinh, dùng làm thuốc xoa bóp chữa phong thấp, chữa tăng huyết áp. Lá khô dùng làm mồi cứu trên các huyệt.

Cách dùng, liều lượng: Ngày 6-12g, sắc hoặc hãm, chia làm 3 lần uống. Uống vào tuần lễ trước khi có kinh. Có thể dùng dạng bột, ngày 5-10g. Lá sao nóng chườm vào chỗ đau do ứ huyết, chấn thương.

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.