Tên Tiếng Việt: Ô ĐẦU - PHỤ TỬ

Tên Khoa Học: Aconitum fortunei Hemsl. syn. Aconitum chinense Paxt. Aconitum carmichaeli Debx.,

Họ: Hoàng liên (Ranunculaceae)

Công dụng: Ô đầu vị cay, đắng, nhiệt, rất độc, có tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống. Phụ tử cay, ngọt, đại nhiệt, có độc, dùng sống để xoa bóp khi đau nhức, mỏi chân tay, đau khớp bong gân. Củ thái nhỏ ngâm cồn bôi vào chỗ đau (không bôi vào vết thương hở, cấm uống). Phụ tử mạnh về trừ hàn, Ô đầu mạnh về trừ phong, với mục đích ôn thận tráng dương thường dùng Phụ tử, với mục đích trị chứng đau khớp, trừ phong hàn thấp thường dùng Ô đầu. Phụ tử chế phân thành các loại tuỳ theo cách chế biến Diêm phụ là Phụ tử chế với magie chlorid (Đảm ba), muối ăn, nước dùng trong các bài thuốc chữa chân tay co quắp, bán thân bất toại. Bạch phụ phiến là Phụ tử chế với magiê chlorid đến hết cay tê, xông diêm sinh, chủ yếu làm thuốc trừ đờm. Hắc phụ là Phụ tử chế với magiê chlorid, đường đỏ, dầu hạt cải đến hết cay tê.

Ô ĐẦU – PHỤ TỬ

Tên khác: Gấu tầu, Ấu tầu, Xuyên ô, Thảo ô,

Tên khoa học: Aconitum fortunei Hemsl. syn. Aconitum chinense Paxt. Aconitum carmichaeli Debx.,

họ Hoàng liên (Ranunculaceae)

Mô tả: Cây cỏ, sống nhiều năm cao 0,6-1m. Rễ củ hình nón, mọc thành chuỗi, có củ cái, củ con. Thân đứng, hình trụ nhẵn. Lá của cây con hình tim tròn, mép có răng cưa. Lá già xẻ 3 thùy không đều, mép khía răng nhọn. Hoa to màu xanh lam, mọc thành chùm ở ngọn thân. Bộ phận dùng: Rễ củ mẹ phơi hay sấy khô (Radix Aconiti) gọi là Ô đầu. Rễ củ con đã chế biến và phơi sấy khô (Radix Aconiti lateralis praeparata) gọi là Phụ tử.

Thành phần hoá học chính: Alcaloid 0,5%- 0,7%. (chủ yếu aconitin, aconin, benzoylaconin).

Công dụng: Ô đầu vị cay, đắng, nhiệt, rất độc, có tác dụng khu phong, trừ thấp, chỉ thống. Phụ tử cay, ngọt, đại nhiệt, có độc, dùng sống để xoa bóp khi đau nhức, mỏi chân tay, đau khớp bong gân. Củ thái nhỏ ngâm cồn bôi vào chỗ đau (không bôi vào vết thương hở, cấm uống). Phụ tử mạnh về trừ hàn, Ô đầu mạnh về trừ phong, với mục đích ôn thận tráng dương thường dùng Phụ tử, với mục đích trị chứng đau khớp, trừ phong hàn thấp thường dùng Ô đầu. Phụ tử chế phân thành các loại tuỳ theo cách chế biến Diêm phụ là Phụ tử chế với magie chlorid (Đảm ba), muối ăn, nước dùng trong các bài thuốc chữa chân tay co quắp, bán thân bất toại. Bạch phụ phiến là Phụ tử chế với magiê chlorid đến hết cay tê, xông diêm sinh, chủ yếu làm thuốc trừ đờm. Hắc phụ là Phụ tử chế với magiê chlorid, đường đỏ, dầu hạt cải đến hết cay tê.

Cách dùng, liều lượng: Phụ tử sống dạng cồn 10% dùng ngoài xoa bóp (thuốc độc A). Phụ tử chế ngày 4-12g, dạng thuốc sắc.

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.