Mang tiêu

Tên tiếng Việt: Phác tiêu, Huyền minh phấn, Mang tiêu

Tên khoa học: Mirabilita, Natrium Sulfuricum, Sal Glauberis.

Công dụng: tác dụng tiêu tích, tả nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí,trục tích tụ trong ngũ tạng, hoá huyết bế đờm kết, thay cũ đổi mới.

A. Chế biến

  • Tại những nơi có mang tiêu thiên nhiên, người ta đào về, hoà tan vào nước, lọc trong để loại tạp chất, rồi cô đặc để kết tinh. Làm đi làm lại nhiều lần cho đến khi tinh thể trong trắng.
  • Tuỳ theo địa phương và nguyên liệu chế mang tiêu thiên nhiên mà tỷ lệ tạp chất khác nhau. Hiện nay, người ta chế mang tiêu theo kiểu thuốc tây bằng cách dùng dư phẩm kỹ nghệ chế axit clohydric hay kỹ nghệ khác, trong trường hợp này tỷ lệ tạp chất ít hơn.
  • Nếu sấy hết nước trong tinh thể, ta sẽ thu được huyền minh phấn, tương ứng với muối natri sunfat khô kiệt của thuốc tây.

B. Phân bố và chế biến

Trước đây, trong đông y vẫn phải nhập của Trung Quốc. Từ năm 1958, các cơ sở trong nước cũng đã tự sản xuất.

C. Thành phần hoá học

  • Mang tiêu nguyên chất chỉ có Na2SO4.10H2O, trong đó tỷ lệ Na2O là 19,3%, SO3,24,8%, H2O là 55,9%.
  • Tuy nhiên nếu là mang tiêu thiên nhiên chế thành có thể chứa nhiều tạp chất, ví dụ mang tiêu tỉnh Sơn Tây (Trung Quốc) có NaSO4 -56,15%, FeSO4-2,28%, CaSO4 -0,81%,K2SO4, 48%, KCl 1,09%, nước 18,16%

D. Tác dụng dược lý

  • Chúng ta đều biết muối natri sunfat và một số muối tẩy sunfat khác, do ion S04 có phân tử lớn khó qua màng ruột nằm lại trong ruột và hút nước ở các tổ chức tới ruột làm loãng phân trong một do đó làm cho đại tiện dễ dàng.
  • Người ta còn cho rằng muối natri sunfat có tác dụng kích thích sự bài tiết của ruột và ức chế hiện tượng chống co bóp bình thường của ruột. Vì có như vậy mới giải thích được tác dụng tẩy của những dung dịch loãng và liều nhỏ của các muối đó.
  • Đông y coi mang tiêu có vị mặn, đắng, tính hàn, vào 3 kinh vị, đại tràng và tam tiêu. Có tác dụng tiêu tích, tà nhiệt, nhuận táo, làm mềm chất rắn, trị bách bệnh hàn nhiệt, tà khí,trục tích tụ trong ngũ tạng, hoá huyết bế đờm kết, thay cũ đổi mới.

E. Công dụng và liều dùng

Công dụng của natri sunfat trong tây y chúng ta đã biết, ở đây chỉ giới thiệu một số trường hợp dùng  trong đông y:

  1. Chữa bàng quang nóng tiểu tiện không thông:  tán nhỏ, ngày uống 2 hay 3 lần, mỗi lần uống 4g, pha với nước tiểu hồi.
  2. Chữa nhức đầu không chịu được: Mang tiêu tán nhỏ, thổi vào mũi.
  3. Chữa ăn uống không tiêu, trong bụng ì ạch: Mang tiêu 30g, ngô thù du 40g. Sắc nước uống dần, khi thấy chuyển thì thôi.
  4. Trị chàm, mề đay: Mang tiêu, bạch phàn mỗi vị 30g, hòa nước sôi, tắm rửa lúc nước còn nóng.
    Tuy nhiên trong đông y nói thêm: Phàm vị hư, không thực nhiệt, phụ nữ có thai không được dùng.

Nam Y Dược Phú Tuệ trên Facebook tại đây

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.