BA CHẼ 

Tên đồng nghĩa: Desmodium cephalotes (Roxb ) Wight ct Arn

Tên khác: Niễng đực, ván đất, đậu bạc đầu, tràng quả tam giác, may thập noong (Tày), bièn ong (Dao), đa rờ típ (Kho) 

Họ: Đậu (Fabaceae). 

Mô tả 

Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5 – 2m, có khi hơn. Thân tròn, phàn nhiều cành. Cành non mảnh. hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông mềm màu trắng, sau nhẵn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn, phiến lá chét nguyên, hình thoi. bầu lạc hoặc hình trứng. gốc gần tròn hay tù, đầu nhọn ngắn, mặt trên có lông mềm màu trắng, rối nhẵn, mặt dưới phủ một lớp lông tơ dày, mềm, màu trắng ánh bạc, gân bên mọc gần sít nhau; lá kèm nhỏ. Đặc biệt các lá non ở ngọn phủ lớp lông tơ trắng nhiều hơn cả hai mặt. 

Cụm hoa tụ họp ở kẽ lá thành chùm ngắn; lá bắc nhiều, lạng lá kèm, có lông mềm: hoa nhỏ, 100 – 20 cái, màu trắng; dài có lông an, chia 4 thuỳ, thùy cưới dài hơn ba thùy trên cánh hoa cố móng hẹp; b nhị , bao phấn thuôn màu nâu 

Quả dâu, không cuống, có mép lượn, thắt lại ở giữa các hạt thành 2 – 3 dốt, có lông mềm màu trang bạc: hạt 3 – 5, hình thận 

Mùa hoa: tháng 5 – 8; mùa quả: tháng 9 – 11 

Phân bố, sinh thái 

Desmodium Desv là một chi lớn, tổng số có khoảng 300 loài, phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới châu Phi, châu Mỹ và châu Á. Ở Việt Nam, có khoảng 55 loài thuốc chỉ này. Tuy nhiên, gần đây có tài liệu đã tách từ Desmodium Desv một chỉ mới là Dendrolobium (Wight & Amott) Bentham (Flore du Cambodge, du Laos et du Vietnam, 1994, T,27: 62 – 70) và loài ba chế được xếp vào chi này (Dendrolobium triangulare (Retzius) Schindlex Cày phân bố rộng rãi ở hầu hết các tỉnh miền núi và trung du. Độ cao phân bố tới trên 1000m. Ba chó còn có ở nhiều nước nhiệt đới Nam Á và Đông Nam Á khác. 

Ba chẽ thuộc loại cây ưa sáng và ưa ẩm, thường mọc trên các vùng nương rẫy cũ, ven đôi, ven các rừng thí sinh ở vùng thấp Cây ra hoa quả nhiều hàng năm. Khi chín, quả tự tách đôi cho hạt thoát ra ngoài. Do hạt phát tán gần, nên cây thường mọc tập trung thành những đám lớn, ròng với vài trăm mét vuông. lấn át cả những loại cây khác. Xuất phát từ những đặc điểm này, có thể dùng ba chẽ là cây phủ xanh lam thời trên đất sau nương rẫy, Thân và cành được sử dụng làm củi, là làm thuốc và làm phân xanh. 

Cách trồng 

Ba chẽ ưa khí hậu nhiệt đới, không kén dật, trống được cả trên các gò đổi khô hạn. 

Cây chưa được trồng tập trung trên diện tích lớn. nhưng lại được trỔng phân tán trong các vườn thuốc ở khắp nơi. 

Ba chẽ được nhân giống khá dễ dàng bằng hạt hoặc bằng cành. Vào tháng 7 – 8, thu lấy những quả chín già (nhưng chưa tung mài hát) đem phơi lấy hạt để đến mùa xuân thì gieo trong vườn ươm. Trồng ít có thể gieo trong chậu hoặc khay nhỏ Khi cây cao 20 . 30cm thì đánh di trồng. Cũng có thể dùng cành cảm xuống đất, cây vẫn mọc 

Nếu trồng thành luống hoặc 6 thì sau khi làm đất, lên luống, trồng với khoảng cách 0,8 x 0,8m hoặc 1 x 1m. Có thể bón lót cho mỗi hốc 2 – 3 kg phân chuống hoai mục Phản dược trộn đều với đất, sau đó đặt cây lấp đất, dân chặt và tưới nước. Thời kỳ đầu cản bảo đảm đủ ẩm để cây nhanh bén rễ Về sau không cần chăm bón nhiều. Kinh nghiễm cho thấy. bón thúc vào tháng 3 – 4 và tháng 10 – 11 tạo thuận lợi cho cây sinh trưởng và qua đóng tốt hơn 

Ba chẽ sống kho, ít bị bệnh. Mùa hè có thể bị sâu cuốn lá, sâu róm, sâu xanh. Có thể diệt trừ bằng tay. 

Lá thu hoạch quanh năm, khi cần. 

Cây dễ nhầm lẫn

Niễng cái (hàm xì, đậu ma) – Moghania macrophylla (Willd.) O. Ktze cùng họ. Cây bụi nhỏ. Lá chét có 3 gân chính hình cũng xuất phát từ gốc lá. Hoa màu vàng nhạt mọc thành chùm dài Quả dâu chứa 2 hạt 

Bộ phận dùng 

Lá thu hái vào tháng 7 – 9, dùng tươi hoặc phơi sấy khô ở nhiệt độ không quá 50°C. Dược liệu được bào chế thành dạng cao nước, cao khô và dập thành viên nén. Các thí nghiệm cho thấy tác dụng kháng khuẩn của ba chẽ giữa dần theo thời gian bảo quản của nguyễn liệu. 

Rễ cây cũng được coi là vị thuốc làn mạnh gân cốt. 

Thành phần hóa học 

Lá ba chẽ chứa tanin, flavonoid, acid hữu cơ và alcaloid. 

Tác dụng dược lý

1 Trong thí nghiệm in vitro, tác dụng kháng sinh rõ rệt đối với các trực khuẩn ly: Shigella dysenteriae, Shigella shigae. Cao nước có tác dụng mạnh hơn cao Côn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn càng giảm. Nó cũng có tác dụng ức cho Staphylococcus aureus, và ức chế yếu hơn đối với Sh flexneri, Sh. sonnei. Escherichia coli.

2 Tác dụng chống viêm rõ rệt đối với cả hai giai đoạn cấp và bán cấp của phản ứng viên thực nghiệm.

3 Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh

4 Trong những thí nghiệm về đặc tính cấp và bán cáp thuốc tỏ ra không độc. 

5 Lá ba che, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp. lá còn giữ được màu xanh, có tác dụng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng 

Công dụng 

Theo kinh nghiệm nhân dân ở nhiều vùng trung du, lá ba chẽ được sử dụng chữa lỵ. Cách dùng như sau: lá hái về phơi khô hay sao vàng, mỗi ngày dùng 30 – 50g, thêm nước, đun sôi chừng 15 phút đến nửa giờ. Chia 2 – 3 lần uống trong ngày Uống liên tục từ 3 – 5 ngày tùy theo bệnh nặng hay nhe. 

Dùng ngoài, lá ba chẽ tươi giã hay nhaá nát, nuốt nước, bã đắp để chữa rắn cắn. 

Viên ba chẽ (bào chế từ cao lá ba chẽ) đã được nghiên cứu để chữa các bệnh ỉa chảy và lỵ trực khuẩn có hiệu quả. 

Viên ba chế có tác dụng chữa các chứng bệnh như lỵ trực khuẩn, hội chứng lỵ và ta chảy ở người lớn và trẻ em. Bệnh khỏi tương đối nhanh, thời gian chữa cũng khá ngắn. 

Đối với bệnh nhân ta chảy nặng có biểu hiện rối loạn nước và điện giải, khi điều trị bằng viên ba chẽ cũng như với các thuốc kháng sinh khác, cần phối hợp truyền dịch để hồi phục cân bằng nước và điện giải. 

Liều sử dụng viên ba chẽ: ngày uống 10 – 15 viên chia 2 – 3 lần sau bữa ăn (mỗi viên có (0.25g cao khô lá ba che). 

Khi đã khỏi bệnh, nên giảm liều, rồi ngừng thuốc. Nếu dùng thời gian dài, có thể bị táo bón. 

Thuốc không gây tác dụng phụ. Liều dùng cho trẻ em được tính tùy theo tuổi. 

 

Tương tác qua Facebook Tại đây

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.