BA CHẠC

 

Tên đồng nghĩa: Exodia triphylla DC, Melicope prelefolia (Champ. cx Benth.) Harley

Tên khác: Chè đắng, cây dầu dâu, chè cỏ, hủ nậm, thùa kheo, bí bái đực, chẳng ba, ba gạc tầm ghẻ, bẩu khâm (Tày), Ca sám véng (Thái)

Họ: Cam (Rutaceae).

Mô tả 

Cây nhỏ, cao 1 – 3 m, có khi hơn, Cành non có lông. Sau hắn. Lá kép mọc đối, có 3 lá chét,mép nguyên, lá non có lông rất mịn, lá chét hình trái xoan, dài 4,5 – 13 cm, rộng 2,5 – 5,5 cm, gốc thuôn, đầu nhọn, cuống lá dài có lông, tẩy ở phần đính vào thân; cuống lá chét không có hoặc rất ngắn.

Cụm hoa mọc thành xi ở kẽ lá; lá bắc nhỏ, hoa màu trắng, lá đài hình trái xoan, có lông ở mép cánh hoa 4 – 5, dài gấp ba lần lá đài, hơi khum ở đầu, nhẵn nhị 4, chỉ nhị bằng hoặc dài hơn cánh hoa; bầu hình trứng, có lông. vòi nhụy nhăn, đầu nhuỵ có 4 rãnh.

Quả hình trái xoan, khi chín màu đỏ, chia làm 2 – 4 mảnh, hạt hình cầu, màu đen bóng. Toàn cây có tinh dầu thơm,

Mùa hoa quả: tháng 4 – 7.

Tránh nhầm với cây chạc ba (Allophylus sp) có tác dung hån gân.

Phân bố sinh thái 

Chi Euodia Forst et Forst có tới vài chục loài, bao gồm những đại diện là cây bụi hay cây gỗ, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, từ Đồng Madagascar đến  Đông Á, Australia và ở cả một số đảo ở Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, chi này có khoảng 10 loài, trong đó ba chạc là loài gặp rải rác ở khắp nơi, từ miền Nam lên miền Bắc. Cây còn phân bố ở vùng Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan và Ấn Độ,

Ba chạc là cây bụi ưa sáng, chịu được hạn và có thể sống được trên nhiều loại đất khác nhau. Cây thường gặp ở các vùng đồi, rừng thứ sinh, rừng thưa hoặc trong các rú bụi ở vùng đồng bằng. Độ cao phân bố giới hạn ở Miền Bắc có thể tới gần 1500m. Do tính chất mọc nhanh và ưa sáng nên ba chạc cũng nằm trong nhóm những cây tiên phong trên đất sau nương rẫy. Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, lương tái sinh cây con xung quanh cây mẹ nhiều. Ngoài ra, hạt ba chạc còn được phát tán xa nhờ các loại chim ăn quả.

Cách trồng 

Ba chạc là cây sống khỏe, không kén đất, có khả năng chịu hạn, ít bị sâu bệnh. Chưa có nơi nào trống tập trung mà chỉ được trồng rải rác trong nhân dân để làm hàng rào, trên bờ ao, ven đường và trong các vườn cây thuốc

Ba chạc được nhân giống bằng hạt. Cây có nhiều hại và dễ nảy mầm. Vào tháng 2 – 3, hạt được gieo trong vườn ươm. Khi cây cao 40 – 50 cm thì đánh đi trồng. Khi trồng, đào hố cách nhau 3 – 5m. Có thể bón lót cho mỗi hố 2 – 3 kg phân chuồng rồi đặt cây, tưới ẩm. Tránh trồng vào mùa đông, cây phát triển chậm.

Lá cây được thu hái thường xuyên để làm thuốc, nên hàng năm cần bón thêm phân, vun xới để cành lá được xum xuê. Cây ba chạc có khả năng tái sinh mạnh, có thể đốn thân cành để kích thích cây tạo ra nhiều cành mới.

Bộ phận dùng 

Lá thu hái quanh năm dùng tươi hoặc phơi khô. Thân và rễ thái lát, phơi khô.

Thành phần hóa học 

Lá và rễ ba chạc chứa alcaloid. Lá, vỏ quả, vỏ rễ có tinh dầu mùi thơm nhẹ, tinh dầu có alpha- pinen và furfuraldehyd

Tác dụng dược lý 

1. Tác dụng kháng khuẩn: Nghiên cứu thấy nước sắc lá ba chạc (1/1) có tác dụng ức chế trực khuẩn lỵ Shigella ởnồng độ pha loãng 1:25, không có Tác dụng lợn trực khuẩn bạch hầu Corynebacteriumdiphtheride. Ở Việt Nam cao lỏng lá và cành non có tác dụng không đáng kể trên các vi khuẩn Bacillus pyocyaneus, Proteus, Shigella sonnei, Shigella shiga, Salmonella typhi Escherichia coli, Klebsiella, Sarcina lutea và nấm Candida albicans

2. Tác dụng lợi sữa: Trên mô hình diều chim bồ câu, cao cồn và nước sắc lá và cành non ba chạc, liều tính theo dược liệu khô là 10g/kg/ngày, uống 10 ngày làm cho tế bào biểu mô diểu chim bồ câu chuyển sang hình dạng ten, trong đó có 1/5 con đã hình thành tuyến sữa, tức là có tác dụng lợi sữa.

3. Đặc tính cấp: Cao nước lá và cành non cho chuột nhắt trắng uống, đã xác định được LD50 là 300g/kg tính theo dược liệu khô, tức là có đặc tính cấp rất thấp.

4. Dược lý lâm sàng: Thử cho 35 người cho con bú, uống nước sắc lá và cành non khô ngày 12g liều nhiều ngày. Sau 3 ngày. sữa tăng nhiễu là 15 (42,8%), tăng vừa 14 (40%), không có kết quả 6 (17,2%).

Tính vị, công năng 

Ba chạc có vị đắng, mùi thơm, tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, trừ bệnh ôn nhiệt, trừ thấp, chống ngứa, giảm đau, lợi sữa

Công dụng

1. Lá ba chục, dùng ngoài, chữa ghẻ, mụn nhọt, lở ngứa, chốc đầu, còn chữa vết thương nhiễm khuẩn, viêm mủ da, áp xe, eczema. Lá tươi, nấu nước tắm, rửa hoặc giã dập.

Dùng trong chữa bệnh viêm họng, viêm amidan. ho, mắt mờ, trẻ em sốt cao sinh kinh giật, phụ nữ mới đẻ ít sữa, kém ăn, hoặc bị chứng nhiệt sinh khác. Còn để phòng bệnh cúm, bệnh truyền nhiễm, viêm não, đột quỵ tim, cảm lạnh, viêm gan. Ngày 20 – 40g sắc uống hoặc nấu cao

2. Rễ và vỏ thân chữa phong thấp, đau gân nhức xương, tê bại, bán thân bất toại, kinh nguyệt không đều. Còn chữa ngộ độc lá ngón. Ngày 8 – 24g sắc uống.

Bài thuốc có ba chạc 

1. Thuốc bổ đắng (làm ăn ngon, dễ tiêu) đặc biệt cho phụ nữ sau khi đẻ:

Ngày 8 – 16g lá hoặc 4 – 12g rễ, sắc uống

2. Thuốc lợi sữa:

Ngày 8 – 16g lá sắc uống nhiều ngày.

3. Thuốc điều kinh:

Ngày 4 – 12g rễ, vỏ thân sắc uống

4. Chữa viêm họng, viêm amidan, ho, viêm loét lưỡi, miệng, viêm gan vàng da, viêm dạ dày:

Ngày 12 – 20g lá tươi sắc uống Trường hợp viêm ở miệng thì ngậm và nuốt dần.

5. Chữa sốt, ngộ độc, háo khát, nước tiểu vàng nâu:

Ngày 20g lá khô hoặc 40g lá tươi sắc uống.

6. Chữa phong thấp, viêm khớp, lưng gối, viêm não:

Ba chạc (lá) 15g, rau má 30g, đơn buii đau nhức, tê bai, đay dây thần kinh hông:

Ngày 20 – 40g rễ sắc uống hoặc rễ ba chac, dây dau xưởng, câu đằng. tầm gửi, cây dâu. Mỗi vị 20 – 30g, sắc uống.

7. Thuốc phòng cúm, bệnh truyền nhiệt sốt 15g, cúc chỉ thiên 15g. Sắc uống.

Tương tác qua Facebook Tại đây

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.