Tên Tiếng Việt: Thục quỳ, hủ

Tên Khoa Học: Althaea rosea (L.) Cav. syn. Alcea rosea L.

Họ: Bông (Malvaceae). 

Công dụng: Hạt, rễ vị ngọt, tính hàn, không độc, lá lợi niệu thông lâm, giải độc bài nùng, nhuận tràng, thanh nhiệt lương huyết, được dùng trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ong và bò cạp đốt, bỏng lửa.

MÃN ĐÌNH HỒNG

Tên khác: Thục quỳ, hủ

Tên khoa học:Althaea rosea (L.) Cav. syn. Alcea rosea L.

Họ Bông (Malvaceae).

Mô tả: Cây sống lưu niên, thân thẳng, có lông cao 2-3m. Lá mọc so le, dạng tim, chia thùy, rộng tới 30cm. Hoa có cuống ngắn, ở ngọn thân, to, rộng 10-12cm, trắng, hồng, đỏ, thường xếp từng đôi, lá đài 5-8 có lông trắng, đài cao 2-3cm, ống nhị ngắn, bầu 25-45 ở 1 noãn. Quả nằm trong đài, các phần quả không mở.

Bộ phận dùng: Hoa, hạt, rễ, lá (Flos, Semen, Radix et Folium Althaeae Roseae). Thu hái hoa vào mùa Hè, phơi khô trong râm, dễ dùng. Hạt thu hái vào mùa Hè, phơi khô. Rễ thu hái vào mùa Thu-Đông, rửa sạch, phơi khô.

Thành phần hoá học: Hạt chứa dầu khô. Hoa chứa flavonoid.

Công dụng: Hạt, rễ vị ngọt, tính hàn, không độc, lá lợi niệu thông lâm, giải độc bài nùng, nhuận tràng, thanh nhiệt lương huyết, được dùng trị đại tiểu tiện không thông suốt, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ong và bò cạp đốt, bỏng lửa.

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 12g hoa, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài tuỳ lượng, tán bột rắc, đắp.

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.