Y án: Bướu giáp lan toả

Người bệnh bị bướu giáp lan toả, được điều trị bằng thuốc Nam. Triệu chứng lâm sàng giảm dần và hết ngay trong tháng đầu tiên, hình ảnh cận lâm sàng tuyến giáp bình thường sau 3 tháng (tức là hết hẳn, chứ không phải chỉ ổn định không phát triển). Và sau 1 năm dừng điều trị bướu, kiểm tra định kì, cận lâm sàng cho hình ảnh tuyến giáp bình thường (tức là không thấy bị tái phát sau điều trị).

Nguyên tắc và cơ chế của phương dược: Tập trung vào các yếu tố, cơ quan chính là: Bổ bình khí huyết, hoạt huyết, trừ thấp độc, điều hoà miễn dịch và nội tiết. Ngoài ra, căn cứ vào biểu hiện lâm sàng (chứng) đang có của người bệnh để gia vị phù hợp. Tức là đồng thời trị cả ngọn lẫn gốc, cả tiêu lẫn bản, cả bệnh lẫn chứng.

Phương dược chủ trị: Bảo Phá thư PT, Bảo đại âm PT.

Về Basedow theo quan điểm YHHĐ
Basedow (hay bệnh Graves) là một dạng bệnh nội tiết, cường giáp phổ biến nhất hiện nay, chiếm hơn 90% các trường hợp cường giáp lưu hành, được đặc trưng bởi biểu hiện bướu giáp lan tỏa và hội chứng cường giáp không ức chế được (triệu chứng lồi mắt).

Bệnh Basedow xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn, chiếm tới 80% các trường hợp, thường ở độ tuổi từ 20-50 và bệnh nhân có tiền sử gia đình biểu hiện bệnh tuyến giáp.

Bệnh basedow liên hệ mật thiết với hệ tim mạch, có thể biến chứng bão giáp khiến tử vong do suy tim.

Nguyên nhân
Hiện nay, bệnh Basedow là bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh có tính chất gia đình với khoảng 15% người bệnh có họ hàng cùng bị bệnh, trong đó 50% họ hàng các bệnh nhân có kháng thể kháng tuyến giáp lưu hành.

Triệu chứng
Bệnh thường gặp ở phụ nữ trẻ 20-50 tuổi, có thể khởi phát đột ngột hoặc tiến triển từ từ khó nhận biết ngay, gồm các triệu chứng:
– Cơ năng: Gầy sút là biểu hiện thường gặp nhất, người bệnh có thể giảm 3 – 20kg trong vòng vài tuần hoặc vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Tuy nhiên, vẫn có một số bệnh nhân nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều.

– Rối loạn tinh thần: Dễ lo lắng, kích thích, cáu gắt, hay khóc, khó tập trung và mệt mỏi, khó ngủ.

– Rối loạn điều hòa thân nhiệt: Có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay, sợ nóng, bệnh nhân hay khát và uống nước nhiều.

– Tim mạch: Hay hồi hộp, đánh trống ngực, có thể có cảm giác nghẹt thở, đau vùng trước tim.

– Rối loạn tiêu hóa (gặp ở khoảng 20% người bệnh): Đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, có thể kèm buồn nôn, nôn hay đau bụng.

Triệu chứng thực thể:
– Triệu chứng tim mạch: Nhịp tim nhanh (trên 100 lần/phút) thường xuyên cả lúc nghỉ ngơi hay gắng sức. Huyết áp tâm thu tăng, tâm trương không tăng. Các mạch máu có cảm giác đập mạnh. Suy tim thường xảy ra ở người có bệnh tim từ trước kết hợp với đợt bệnh.

– Triệu chứng thần kinh- cơ: Run đầu chi (kinh nghiệm cá nhân thấy xuất hiện triệu chứng run ngón 2, 3 vào sáng sớm, khi vừa ngủ dậy), tăng lên khi xúc động hay cố gắng tập trung làm việc. Phản xạ gân xương thường tăng lên. Yếu cơ tứ chi, đặc biệt là các cơ ở gốc chi, bệnh nhân đi lại nhanh mỏi, bước lên bậc thang khó khăn.

– Bướu giáp: Là dấu hiệu gặp ở khoảng 80% các bệnh nhân Basedow, bướu lan tỏa, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt.

– Bệnh mắt nội tiết: Gặp ở khoảng 40-60% các bệnh nhân Basedow, thương tổn thường xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp vẫn chỉ bị 1 bên. Dấu hiệu điển hình là mi mắt nhắm không kín, hở khe mi mắt, lồi mắt hoặc nhìn đôi do liệt cơ vận nhãn.

– Hiếm gặp biểu hiện lâm sàng có phù niêm trước xương chày, tổn thương xương, dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra.

Đường lây
Basedow là bệnh nội tiết liên quan đến sự nhạy cảm của tế bào lympho T với các kháng nguyên nằm trong tuyến giáp nên bệnh Basedow không lây.

Đối tượng nguy cơ
Một số yếu tố được cho là có thể khởi động đáp ứng miễn dịch khiến người mang yếu tố này sẽ là đối tượng nguy cơ của bệnh Basedow như: Mang thai, đặc biệt là giai đoạn sau sinh, ăn quá nhiều iod, điều trị Lithium có thể làm thay đổi đáp ứng miễn dịch, ngừng điều trị corticoid, nhiễm khuẩn hoặc virus, các nguyên nhân gây stress.

Phòng ngừa
Basedow là bệnh lý liên quan trực tiếp tới rối loạn tự miễn chưa rõ nguyên nhân. Vì vậy, quan trọng nhất là người bệnh cần nâng cao sức khỏe và thể trạng, ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để tăng cường sức khỏe, sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể. Giữ tinh thần thoải mái và suy nghĩ tích cực, tránh căng thẳng mệt mỏi. Không sờ nắn nhiều lên vùng cổ, hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều iod. Điều trị bệnh dứt điểm trước khi mang thai vì thai sản là yếu tố nguy cơ làm bệnh nặng thêm.

Điều trị
– Tây y: Ưu tiên hàng đầu điều trị nội khoa, thời gian từ 12 – 18 tháng có thể cho kết quả ổn định (bệnh ổn định, không phát triển/biến chứng trong một thời gian nhất định, chứ không phải hết bướu). Nếu điều trị nội khoa thất bại và/hoặc bướu gây ra các tổn thương lân cận nghiêm trọng, làm giảm đáng kể chất lượng cuộc sống… mới điều trị bằng hoá/xạ trị, phẫu thuật.

– Nam y: Xếp vào nhóm bệnh chứng anh lựu (bướu cổ) và điều trị theo phác đồ bướu cổ và/hoặc đối chứng lập phương – dùng vị thuốc đặc hiệu với bệnh và chứng.

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.