Tên Tiếng Việt: Đậu phộng, Đậu nụ,

Tên Khoa Học: Arachis hypogaea L.,

Họ: Đậu (Fabaceae). 

Công dụng: Dầu Lạc được dùng chế thuốc (dùng làm dung môi trong dầu tiêm, dầu xoa ngoài). Hạt Lạc dùng trong các bệnh suy nhược và lao lực, dùng làm dịu các cơn đau bụng. Thân và lá Lạc được dùng chữa bệnh trướng khí ruột kết.

LẠC

Tên khác: Đậu phộng, Đậu nụ,

Tên khoa học: Arachis hypogaea L.,

họ Đậu (Fabaceae).

Mô tả: Cây thảo hằng năm, thân phân nhánh từ gốc có các cành tản ra, đâm rễ ở các mấu. Lá lông chim, có 4 lá chét hình trái xoan ngược, gốc tù, đầu tròn hay lõm, đối diện từng đôi một. Hai lá kèm làm thành bẹ bao quanh thân, hình dải nhọn. Cụm hoa chùm ở nách lá gồm 2-4 hoa nhỏ, màu vàng. Hoa tự thụ phấn, cuống hoa dài ra đưa hoa xuống đất và hình thành quả trong đất. Quả có vân mạng, hạt hình trứng, vỏ lụa màu đỏ, cánh sen vàng, hay trắng.

Bộ phận dùng: Hạt, thân, lá, khô dầu.

Thành phần hoá học chính: Dầu béo (thành phần chính là acid oleic, acid linoleic …).

Công dụng: Dầu Lạc được dùng chế thuốc (dùng làm dung môi trong dầu tiêm, dầu xoa ngoài). Hạt Lạc dùng trong các bệnh suy nhược và lao lực, dùng làm dịu các cơn đau bụng. Thân và lá Lạc được dùng chữa bệnh trướng khí ruột kết.

Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 30-100g hạt Lạc, dạng thực phẩm, dùng riêng hay phối hợp với các vị thuốc khác.

Nam Y dược Phú Tuệ ngoài hệ thống Phòng khám Chuyên khoa YHCT, còn chuyên nuôi trồng, thu hái, nhập khẩu, sơ/bào chế, sản xuất, kinh doanh dược liệu, vị thuốc Nam, vị thuốc YHCT, chế phẩm, thành phẩm, thuốc YHCT các dạng cao, đơn, hoàn, tán, nang, nén. Bảo đảm hiệu quả cao, chất lượng tốt, an toàn, đạt chuẩn TCVN, GMP – WHO, bào chế đúng phép theo Dược điển Việt Nam và quốc tế.

Quý vị có nhu cầu khám chữa bệnh, mua thuốc, vui lòng liên hệ theo thông tin đăng tải tại Website hoặc/và Tổng đài y khoa/Zalo: 09.115.51.115. Quan tâm Zalo OA tại đây

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.