Chuyên mục: Túc Thái Dương

1. Cấu trúc: Kinh Túc thái dương bàng quang gồm 67 huyệt mỗi bên.

Tuần hành bắt đầu từ khoé mắt trong (Tình minh) lên thẳng trước trán đến sau đỉnh đầu (Bách hội), lại từ đỉnh đầu đến góc trước tai. Kinh đi thẳng từ đỉnh đầu thông vào não rồi trở lại, hướng ra phía sau chia làm hai nhánh.

– Mạch nhánh thứ nhất đi theo cạnh trong bắp thịt bả vai dựa theo gần sát cột sống, (cách đều cột sống 1,5 thốn) đi thẳng xuống đến thắt lưng, theo cạnh cột sống thắt lưng mà liên lạc vào thận tạng, bàng quang. Từ lưng bụng đi xuống ven theo cột sống 1,5 thốn qua mông, tiến xuống lõm khoeo sau đầu gối.

– Mạch nhánh thứ hai từ sau gáy ven theo cột sống cách đều 3 thốn (cạng trong xương bả vai), đi xuống qua mông, ven theo phía sau cạnh ngoài đùi đi thẳng xuống giao hội với nhánh thứ nhất trong hố lõm khoeo, từ đấy lại qua bụng chân, qua phía sau mắt cá ngoài chân, đến chỗ lồi xương bàn số 5, đến cạnh ngoài đầu ngón út chân (Chí âm).

2. Quan hệ tạng phủ: Thuộc bàng quang, đường lạc sang thận, có quan hệ trực tiếp với não và tâm.

3. Chủ trị: Đau đầu, đau cột sống, đau lưng, đau đùi, đau chân, bắp chân co rút, sốt rét, đau mắt, ra gió chảy nước mắt, tiểu tiện không thông, đái dầm, và bệnh tật ở những nơi đường kinh đi qua ở chi dưới. (Bối du là du huyệt của phủ tạng trên đường kinh bàng quang vùng lưng chủ trị bệnh của tạng phủ theo tên nó).

Dưới đây là công năng, tác dụng, phương pháp châm, cứu, cách xác định vị trí huyệt, hình ảnh các huyệt trên kinh Túc Thái dương bàng quang: