Chuyên mục: Túc Quyết Âm

1. Cấu trúc: Kinh Túc quyết âm can gồm 14 huyệt mỗi bên.

– Tuần hành bắt đầu từ cạnh ngoài góc móng ngón cái đi lên hướng mu bàn chân, qua phía trước mắt cá trong khoảng hơn một thốn, đi lên qua huyệt Tam âm giao đến chỗ cách mắt cá trong 3 thốn thì giao nhau với kinh Túc thái âm tỳ. Rồi đi theo phía sau kinh Túc thái âm tỳ lên đến cạnh trong đầu gối, ven theo cạnh trong đùi lên đến gồ mu, vòng qua âm/dương vật đến bụng dưới, đi theo cạnh dạ dày, vào tới can tạng và cùng nối liền với đởm. Kế tiếp, xuyên qua cơ hoành đến xương sườn, lên ven khí quản, cạnh sau hầu tiến vào trong mũi, sang hố mắt, hướng lên ra trước trán hợp lại với đốc mạch ở đỉnh đầu.

– Mạch nhánh ở hố mắt, từ hố mắt đi xuống phía sau góc hàm vòng phía trong môi.

– Mạch nhánh ở gan, từ can tạng chia ra, qua cơ hoành, đến phế tạng.

2. Quan hệ tạng phủ: Thuộc can, đường lạc sang đảm, có quan hệ trực tiếp với phế, vị, thận và não.

3. Chủ trị: Đái dầm, tiểu tiện khó, đàn bà đau bụng dưới, đau lưng, ỉa chảy, sán khí, bệnh tinh thần. Trị bệnh ở âm vật, dương vật là chính. Trị các bệnh ở cả mắt và
sườn.

Dưới đây là công năng, tác dụng, phương pháp châm, cứu, cách xác định vị trí huyệt, hình ảnh các huyệt trên kinh Túc quyết âm can: