Chuyên mục: Mạch Nhâm
1. Cấu trúc: Mạch Nhâm gồm 24 huyệt.
– Tuần hành ở chính giữa bụng, ba kinh âm ở chân đến giao hội với nhâm
mạch ở vùng dưới rốn. Bắt đầu từ bụng dưới, ra từ huyệt Hội âm, hướng lên gò mu đến Trung cực thì đi vào bụng, theo đường giữa bụng đi lên vòng môi, qua hai má mặt và phía dưới ổ mắt.
2. Quan hệ tạng phủ: Mạch Nhâm có tác dụng tổng nhiệm âm kinh, nên gọi “âm kinh chi hải” (bể chứa các âm kinh).
3. Chủ trị: Bụng dưới đau, bí đái, đái dầm, kinh nguyệt không đều, chảy máy dạ con, sán khí, hư thoát, đau dạ dày, ỉa chảy, ho hen. Hai huyệt Quan nguyên, Khí hải có tác dụng bổi bổ sức khoẻ toàn thân. Các huyệt còn lại có tác dụng chữa bệnh cục bộ.
Dưới đây là công năng, tác dụng, phương pháp châm, cứu, cách xác định vị trí huyệt, hình ảnh các huyệt trên mạch Nhâm:
- 1
- 2